Trọng âm của từ trong tiếng Anh

Việc học trên lớp thường tập trung vào ôn tập ngữ pháp, khiến cho dạng bài xác định trọng âm trong các đề thi trở nên tương đối khó với các em học sinh. Chúng tôi cung cấp cho các em một số kiến thức cơ bản về phát âm trong bài học này.

Trọng âm là gì?

Thế nào là trọng âm từ? Trọng âm từ là lực phát âm được nhấn vào một âm tiết nhất định trong một từ. Khi ta đọc đến âm tiết này thì lực phát âm sẽ mạnh hơn khi phát âm các âm tiết khác.
 
Để làm dạng bài tập này trước tiên các em phải nhớ rằng trọng âm chỉ rơi vào những âm tiết mạnh tức là những âm tiết có chứa nguyên âm mạnh, nguyên âm đôi hoặc nguyên âm dài.
 
Sau đây globaledu xin giới thiệu với các em một số quy tắc chung nhất để nhận biết trọng âm tiếng Anh, hi vọng nó sẽ giúp các em ghi điểm trong mùa thi này.

1) Trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất


Hầu hết danh từ và tính từ có 2 âm tiết thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất.
 
Ví dụ:
 
Danh từ: PREsent, EXport, CHIna, TAble
 
Tính từ: PREsent, SLENder, CLEver, HAPpy
 
Đối với động từ nếu âm tiết thứ 2 chứa nguyên âm ngắn và kết thúc không nhiều hơn một phụ âm thì trọng âm sẽ rơi vào âm tiết thứ nhất.
 
Ví dụ: ENter, TRAvel, Open...
 
 
Các động từ có âm tiết cuối chứa ow thì trọng âm cũng rơi vào âm tiết đầu.
 
Ví dụ: FOllow, BOrrow...
 
Các động từ 3 âm tiết có âm tiết cuối chưa nguyên âm dài hoặc nguyên âm đôi hoặc kết thúc nhiều hơn một phụ âm thì âm tiết đầu nhận trọng âm.
 
Ví dụ: PAradise, EXercise

2) Trọng âm vào âm tiết thứ hai


Hầu hết động từ có 2 âm tiết thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2.
 
Ví dụ: to preSENT, to exPORT, to deCIDE, to beGIN
 
 
Nếu âm tiết thứ 2 chứa nguyên âm dài, nguyên âm đôi hoặc kết thúc với nhiều hơn một phụ âm thì âm tiết đó nhận trọng âm.
 
Ví dụ: proVIDE, proTEST, aGREE...
 
 
Đối với động từ 3 âm tiết quy tắc sẽ như sau: Nếu âm tiết cuối chứa nguyên âm ngắn hoặc kết thúc không nhiều hơn một nguyên âm thì âm tiết thứ 2 sẽ nhận trọng âm.
 
Ví dụ: deTERmine, reMEMber, enCOUNter...

3) Trọng âm rơi vào âm thứ 2 tính từ dưới lên


Những từ có tận cùng bằng –ic, -sion, tion thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2 tính từ dưới lên
 
Ví dụ:
 
Những từ có tận cùng bằng –ic: GRAphic, geoGRAphic, geoLOgic...
 
Những từ có tận cùng bằng -sion, tion: suggestion, reveLAtion...
 
Ngoại lệ: TElevision có trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất.

4) Trọng âm rơi vào âm tiết thứ 3 từ dưới lên

Các từ tận cùng bằng –ce, -cy, -ty, -phy, –gy thì trọng âm đều rơi vào âm tiết thứ 3 từ dưới lên:
 
Ví dụ: deMOcracy, dependaBIlity, phoTOgraphy, geOLogy
 
Các từ tận cùng bằng –ical cũng có trọng âm rơi váo âm tiết thứ 3 tính từ dưới lên.
 
Ví dụ: CRItical, geoLOgical

5) Từ ghép (từ có 2 phần)

 
Đối với các danh từ ghép trọng âm rơi vào phần đầu: BLACKbird, GREENhouse...
 
Đối với các tính từ ghép trọng âm rơi vào phần thứ 2: bad-TEMpered, old-FASHioned...
 
Đối với các động từ ghép trọng âm rơi vào phần thứ 2: to OVERcome, to overFLOW...
 
 

Lưu ý:

1. Các phụ tố không làm ảnh hưởng đến trọng âm câu: -able, -age, -al, -en, -ful, -ing, -ish, -less, -ment, -ous.
 
2. Các phụ tố bản thân nó nhận trọng âm câu: -ain(entertain), -ee(refugee,trainee), -ese(Portugese, Japanese), -ique(unique), -ette(cigarette, laundrette), -esque(picturesque), -eer(mountaineer), -ality (personality), -oo (bamboo), -oon (balloon), -mental (fundamental)
Ngoại lệ: COffe, comMITtee, ENgine
 
3. Trong các từ có các hậu tố dưới đây, trọng âm được đặt ở âm tiết ngay trước hậu tố: -ian (musician), - id (stupid), -ible (possible), -ish (foolish), -ive (native), -ous (advantageous), -ial (proverbial, equatorial), -ic (climatic), -ity (ability, tranquility).
 
 
Samples:
 
Chọn từ có trọng âm chính nhấn vào âm tiết có vị trí khác với những từ còn lại:
 
1. A. study B. reply C. apply D. rely
2. A. deficiency B. deficit C. reference D. deference
3. A. employee B. referee C. committee D.refugee
4. A. tenant B.common C. rubbish D.machine
5. A. company B. atmosphere C.customer D. employment
6. A. animal B. bacteria C. habitat D.pyramid
7. A. neighbour B.establish C. community D. encourage
8. A. investment B. television C. provision D. document
9. A.writer B.teacher C.builder D. career
10. A. decision B. deceive C. decisive D. decimal
 
Đáp án bài thi mẫu trong bài học Cách phát âm của các phụ âm
Chọn từ mà phần gạch chân có cách phát âm khác với những từ còn lại
 
1. Key: A
Giải thích: Các từ need, want và succeed đều tận cùng bằng t và d nên khi thêm –ed các âm cuối được phát âm là [id]. Riêng decide có âm cuối là nguyên âm –e (hữu thanh) nên đuôi –ed được phát âm là [t].
 
2. Key: D
Giải thích: Hầu hết C đứng đầu từ được phát âm là [k] tuy nhiên trong city nó được phát âm là [s].
 
3. Key: C
Giải thích: S thường được phát âm là [s] tuy nhiên trong sugar S được phát âm là [ʃ]
 
4. Key: C
Giải thích: Hầu hết CH đứng đầu từ đều được phát âm là [tʃ] tuy nhiên trong từ chemist thì CH lại được phát âm thành [k].
 
5. Key: D
Giải thích: Hầu hết GH được phát âm là [f] tuy nhiên trong though GH là âm câm.
 
6. Key: A
Giải thích: Hầu hết đuôi –se được phát âm là [z] nhưng trong promise nó được phát âm là [s].
 
7. Key: C
Giải thích: Hầu hết F được phát âm là [f] tuy nhiên nó lại được phát âm là [v] trong từ of.
 
8. Key: A
Giải thích: G đứng đầu từ, giữa từ được phát âm là [g], GE đứng cuối từ được phát âm là [dʒ
 
9. Key: A
Giải thích: Trong các từ thick, think, thin TH được phát âm là [θ], trong thus TH được phát âm là [ð].
 
10. Key: B
Giải thích: Hầu hết H được phát âm là [h] nhưng trong một số từ như hour, honest, honor, heir H là âm câm.

Globaledu

Tags: Học tiếng Anh    

Bài khác

Bài viết mới